Các bạn liên hệ zalo:0903396688 để được tư vấn khi sử dụng phần mềm AMOS, phân tích CFA, mô hình SEM. Diễn đàn FaceBook : https://www.facebook.com/HoTroAMOS
Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014
Cài đặt plugin Pattern Matrix Builder cho phần mềm AMOS
Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014
Move Objects - Sức mạnh của công cụ Preserve Symmetries
-Cách làm thông minh: Nhấn vào nút Preserve Symmetries, sau đó nhấn nút hình chiếc xe ( move objects), tiếp theo nhấn,giữ chuột trái vào biến behavior hình elip như mũi tên chỉ, sau đó di chuyển chuột đến vị trí cần thiết và thả ra.
Thứ Tư, 1 tháng 10, 2014
Thực hành kiểm định bootstrap trong mô hình SEM với phần mềm AMOS
Việc kiểm định bootstrap được tiến hành để kiểm tra lại mô hình. Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông.
Trước tiên chạy chương trình AMOS, vào menu View-Analysis Properties để hiện lên hộp thoại Analysis Properties.
Mô hình cuối cùng cũng như các mô hình phù hợp khác cần thiết phải có bộ dữ liệu độc lập với nhau, hay cỡ mẫu ban đầu khá lớn. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thông thường chúng ta phải chia mẫu thành 02 mẫu con. Mẫu con thứ nhất dùng để ước lượng các tham số mô hình và mẫu con thứ hai dùng để đánh giá lại:
a. Định cỡ mẫu con thứ nhất dùng để khám phá,
b. Dùng cỡ mẫu con thứ hai để đánh giá chéo (Cross-Validation)
Chỉ số đánh giá chéo CVI (Cross-Validation Index) đo khoảng cách giữa ma trận Covariance phù hợp trong mẫu con thứ nhất với ma trận Covariance của mẫu. Chỉ số CVI nhỏ nhất cho phép kỳ vọng trạng thái mẫu lặp lại càng ổn định.
Cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường không thực tế vì phương pháp phân tích mô hình cấu trúc thường đòi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém nhiều thời gian, chi phí [Anderson & Gerbing 1998]. Trong những trường hợp như vậy thì Boostrap là phương pháp phù hợp để thay thế[Schumacker & Lomax 1996]. Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông.
Phương pháp Boostrap thực hiện với số mẫu lặp lại là N lần. Kết quả ước lượng từ N mẫu được tính trung bình và giá trị này có xu hướng gần đến ước lượng của tổng thể. Khoảng chênh lệch giữa giá trị trung bình ước lượng bằng Bootstrap và ước lượng mô hình với mẫu ban đầu càng nhỏ cho phép kết luận các ước lượng mô hình có thể tin cậy được.
Thứ Ba, 5 tháng 8, 2014
Cách sử dụng text macro hiển thị kết quả trong AMOS
Thứ Sáu, 11 tháng 7, 2014
Về khái niệm listwise và pairwise trong thống kê với SPSS
Khi thu thập dữ liêu nghiên cứu, có thể có trường hợp ta không thu thập đủ thông tin, những giá trị đó gọi là missing values. Phân tích dữ liệu với SPSS , hoặc AMOS chia ra như sau:
- Exclude Case Listwise : khi phân tích sẽ loại bỏ hoàn toàn dòng dữ liệu đó ra khỏi các phân tích liên quan.
- Exclude Case Pairwise : khi phân tích chỉ loại bỏ những giá trị trống của dòng dữ liệu đó, các cột có dữ liệu vẫn được phân tích bình thường.
Ví dụ khi phân tích tương quan, mục option có mục chọn như sau
Và dữ liệu như sau, chúng ta sẽ phân tích tương quan cho 3 biến RELIABILITY1 2 3
Chỉ có một missing value là RELIABILITY1 ở dòng thứ nhì. Trong phương pháp listwise deletetion thì phân tích bỏ hẵn dòng này ra, kể cả RELIABILITY2 và RELIABILITY3 không hề có missing value vẫn bị loại bỏ dòng thứ nhì ra, mẫu chỉ còn 3 dòng. Trong khi đó, phương pháp pairwise chỉ loại bỏ giá trị dòng thứ 2 liên quan đến biến RELIABILITY1 , còn các dòng không liên quan , mẫu vẫn là 4 dòng như các giá trị tô màu đỏ trong hình.
Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014
Mô hình cấu trúc: cách nhận biết
(The portion of the model that specifies how the latent variables are related to each other
is sometimes called the structural model.)
Mô hình đo lường trong amos : cách nhận biết
Thứ Năm, 3 tháng 7, 2014
Cách đọc các giá trị variance, covariance, coefficient of correlation trong amos
Thứ Hai, 30 tháng 6, 2014
First-Order Factors và Second-Order Factors.
Kèm theo 2 hình vẽ để dễ hiểu, nhân tố bậc hai Second-Order Factors được phản ảnh qua các nhân tố bậc 1, nó đại diện cho các nhân tố bậc một. Thông thường đây chính là các nhân tố bậc 1 là các latent variables trong AMOS, và các nhân tố bậc 2 cũng được biểu thị bằng các latent variables.
1. Các nhân tố trong mô hình nhân tố bậc 1 First-order factors có thực sự tương quan với nhau.
2.Các nhân tố trong mô hình nhân tố bậc 2 second-order factors có thể đóng góp vào sự biến thiên giữa các nhân tố trong mô hình nhân tố bậc 1 first-order factors (Wang & Wang, 2012).
Nguyên bản tiếng anh: " In a CFA model with multiple factors, the variance/covariance structure of the factors may be further analyzed by introducing second-order factors into the model if (1) the first-order factors are substantially correlated with each other, and (2) the second-order factors may be hypothesized to account for the variation among the first- order factors (Wang & Wang, 2012). "
(hotrospss@gmail.com)
Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014
Phân tích nhân tố khẳng định Confirmatory Factor Analysis (CFA)
( Theo Phạm Đức Kỳ)
Mô hình xác lập (recursive) và Mô hình không xác lập (Non-Recursive)
- Khi hai biến nội sinh ảnh
hưởng lẫn nhau, tức là có vòng lặp phản
hồi (1) , hoặc:
- Có vòng lặp giữa hai biến nội
sinh và các số hạng sai số của hai biến
nội sinh (2)
Mô hình cấu trúc trong phân tích SEM
Mô hình đo lường là gì
Mô hình đo lường: (còn gọi là mô hình nhân tố, mô hình ngoài) diễn tả cách các biến quan sát thể hiện và giải thích các biến tiềm ẩn thế nào: tức là diễn tả cấu trúc nhân tố (biến tiềm ẩn), đồng thời diễn tả các đặc tính đo lường ( độ tin cậy, độ giá trị) của các biến quan sát. Các mô hình đo lường cho các biến độc lập có thể đơn hướng, có thể tương quan hay có thể xác định các biến tiềm ẩn bậc cao hơn. Mô hình đo lường ( hình 7) cho thấy các liên hệ thống kê giữa các biến quan sát, ta có thể dùng để chuẩn hoá mô hình cấu trúc cơ bản. Các biến tiềm ẩn được nối kết bằng các quan hệ dạng hồi quy chuẩn hoá, tức là ước lượng các giá trị cho các hệ số hồi quy.
Hình 7 : Mô hình đo lường
Mô hình đo lường dùng phân tích nhân tố để đánh giá mức độ mà biến quan sát tải lên các khái niệm tiềm ẩn của chúng. Để đánh giá độ giá trị (hội tụ và phân biệt) của các biến quan sát sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định(CFA) và ma trận Covariance dựa trên mô hình SEM,.
( Theo Phạm Đức Kỳ)
Số hạng sai số và phần dư (Error & Disturbance):
( Theo Phạm Đức Kỳ)
Biến quan sát (Observed variable)
Sự liên kết của các biến quan sát (chỉ báo) với các biến tiềm ẩn (không quan sát) là bước đầu tiên trong một thủ tục thống kê hình thức. Trái lại thông thường các thủ tục liên kết thường “ẩn tàng”-nếu ta cảm thấy một biến đo được nào đó có chỉ báo tốt của một khái niệm tiềm ẩn nào đó, thì chúng ta sẽ dùng nó.
Video hướng dẫn phân tích CFA trong AMOS
- Chạy ma trận pattern matrix trong SPSS
- Cách vẽ các biến tiềm ẩn, biến quan sát, latent variables, observed variables, covariances, error terms.
- Thực hiện đọc các chỉ số độ phù hợp của mô hình Model Fit: CMIN/DF, GFI, CFI, AGFI.
- Các phương pháp cải thiện độ phù hợp Model Fix của mô hình: vẽ Covariances, Modification Indices MI, Significant standardized residual.
- Các hiển thị các chỉ số CFI, GFI.... trên màn hình chính
- Thực hiện xây dựng mô hình tự động với Plugins Pattern Matrix Builder của AMOS
- Phân tích CFA chuẩn bị cho chạy mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling)